Tổng quan về hệ sinh thái Polygon hiện đang có hơn 1000 dự án phát triển
Năm vừa qua, Polygon đã phát triển nhanh chóng và trở thành một giải pháp chung để giải quyết vấn đề về khả năng mở rộng Ethereum. Mạng lưới của nó xoay quanh công nghệ ZK và tích cực mua lại các mạng layer 2 khác bằng cách sử dụng ZK và thúc đẩy sự phát triển. Vào tháng 8 năm ngoái, Polygon đã mua lại Hermez Network, một giải pháp mở rộng Ethereum, với giá 250 triệu USD và Mir Protocol, công ty khởi nghiệp tập trung vào ZK-rollups với giá 400 triệu USD vào tháng 11 năm ngoái. Ngoài ra, Polygon cũng đã phát hành máy ảo máy ảo Ethereum (zkEVM) lấy nguồn từ Polygon Miden.
Gần đây, Polygon cũng thông báo về việc phát hành testnet cho blockchain mới Avail tập trung vào khả năng mở rộng trong quý II. Avail sẽ trở thành một mạng độc lập trong Polygon để giúp lưu trữ và xác minh dữ liệu off-chain của các blockchain mà nó tích hợp, nhằm cải thiện khả năng mở rộng Polygon của các blockchain trong và ngoài hệ sinh thái. Polygon cho biết rằng Avail sẽ đóng vai trò là "lớp dữ liệu sẵn có" của các giải pháp Ethereum Layer2 (chẳng hạn như Optimism, v.v.) và phương pháp làm việc của nó khác với các mạng blockchain mainstream. Việc xác minh và đồng thuận dữ liệu dựa trên "transaction ordering" của hai protocol là GRANDPA và BABE.
Hoạt động mua lại và mở rộng tích cực cùng sự phát triển không ngừng đã khiến quy mô của Polygon ngày càng lớn và nhiều dự án xuất hiện hơn trong hệ sinh thái. Theo thống kê chính thức của Polygon, số lượng dự án trong hệ sinh thái đã lên tới con số 1.446 dự án. Trong số các dự án hoạt động trong hệ sinh thái thì các DeFi, NFT và game chiếm ưu thế. Cụ thể có 500 dự án DeFi, hơn 200 game, hơn 200 dự án NFT và metaverse cùng các danh mục dự án khác. Theo dữ liệu tổng hợp bởi Foresight News, TVL của các dự án trên và các dự án mới đang phát triển là hơn 2 triệu USD.
Ứng dụng DeFi của Polygon
QuickSwap: TVL của QuickSwap tình tới thời điểm của bài viết là là 767,2 triệu USD. Với con số đó, QuickSwap hiện là DEX lớn nhất trên Polygon. Theo DefiLlama, TVL của QuickSwap đứng thứ 17 trong số tất cả các DEX.
Klima DAO: là một DAO được xây dựng trên Polygon nhằm thúc đẩy các giải pháp cho các vấn đề về tính kém thanh khoản, tính minh bạch thấp và kém hiệu quả trên carbon market với token gốc là KLIMA. Klima DAO công bố trên trang web chính thức rằng nó đã tích lũy được 17,2 triệu tấn carbon.
Sphere Finance: là một protocol DeFi cung cấp lãi kép và staking tự động với mục tiêu là chuyển đổi thành quỹ chỉ số DeFi (DeFi index fund), tương tự như quỹ S&P 500 trong TraFi. Thông qua lộ trình đó, Sphere Finance có kế hoạch tung ra một game xổ số có tổng dương (tổng số lãi và lỗ lớn hơn 0) trong quý hai, và kế hoạch khuyến khích các protocol khác tham gia vào Sphere Wars trong quý ba.
Gravity Finance: là một nền tảng DeFi bao gồm DEX, yield farm, vault lãi kép tự động, IDO Launchpad và chiến lược đầu tư tự động có tên là Silos. Các holder governance token sẽ được trả phí quản trị viên là ETH và BTC. TVL của Gravity Finance là 10,75 triệu USD. Ngoài ra, Gravity Finance đã chứng kiến mức tăng nhanh chóng của TVL trong tuần 12 tháng 4, tăng 8019%.
Gains Network: là một nền tảng giao dịch đòn bẩy phi tập trung trên Polygon, hỗ trợ hơn 40 loại crypto với mức đòn bẩy lên đến 150 lần.
Tidal Finance: là một protocol bảo hiểm phi tập trung trên Polygon, tạo ra các nhóm bảo hiểm tùy chỉnh cho một hoặc nhiều protocol. Người dùng có thể tham gia Tidal Finance thông qua bốn vai trò là nhà cung cấp thanh khoản, người mua bảo hiểm, người bảo lãnh và pledger TIDAL.
Polymarket: là một thị trường dự đoán phi tập trung trên Polygon, nơi người dùng có thể xây dựng danh mục đầu tư dựa trên ý kiến và dự đoán của họ về các chủ đề hiện tại và nếu dự đoán đúng, họ sẽ được thưởng.
VESQ: là một protocol tiền tệ dự trữ (reserve currency) phi tập trung trên mạng Polygon dựa trên token VSQ, một fork của Olympus trên mạng Polygon (MATIC).
GOGOcoin: là protocol tiết kiệm và quản lý tài sản phi tập trung của Polygon, hiện đang cung cấp hai sản phẩm DeFi: Người dùng stake token GOGO để nhận gGOGO và phần thưởng (token gGOGO được sử dụng cho mục đích quản lý và bỏ phiếu trong tương lai). Mining thanh khoản, cung cấp thanh khoản cho QuickSwap (50% USDC và 50% GOGO) và kiếm token LP. Token này có thể được sử dụng để kiếm phần thưởng là token GOGO.
Các ứng dụng DeFi của chuỗi khác mở rộng sang Polygon
So với mạng chính Ethereum, Polygon có tốc độ giao dịch nhanh hơn và chi phí thấp hơn. Những lợi thế này cũng làm cho các ứng dụng DeFi của hệ sinh thái Polygon phát triển mạnh mẽ hơn cả. Nhiều dự án DeFi như Aave và Curve đã được mở rộng sang Polygon.
DEX
Trong số các ứng dụng DeFi mở rộng sang Polygon thì DEX chiếm số lượng nhiều nhất. Những DEX hàng đầu là Curve, SushiSwap, Balancer, Uniswap, Synapse, Dfyn Network, ApeSwap, DODO, KyberSwap, v.v.
Lending
Aeve là protocol có TVL cao nhất trong số tất cả các protocol trên Polygon. Như vậy, chi phí thấp và các ưu điểm khác của Polygon cũng tạo điều kiện tốt để các protocol cho vay phát triển. Các protocol cho vay khác trên Polygon bao gồm:
Market: Market là một protocol cho vay với chế isolation pool, hỗ trợ người dùng nào tạo ra một pool quỹ để cho vay. Đồng thời, đảm bảo rủi ro của một thị trường sẽ không tràn sang các thị trường khác.
dForce: dForce hướng tới mục tiêu trở thành một giải pháp toàn diện cho DeFi, bao gồm tài sản, cho vay và giao dịch. dForce Lending là một protocol cho vay đa phương dựa trên pool với lãi suất được thúc đẩy bởi nhu cầu thị trường. Các khoản quỹ được cung cấp cho dForce Lending sẽ tự động được chuyển đổi thành iTokens như một biên lai cho khoản tiền gửi.
Mimo DeFi: Mimo là một protocol stablecoin thế chấp phi tập trung. Trong đó, token PAR được neo với đồng euro thông qua tài sản thế chấp được lock trong một smart contract vault, trong đó tỷ lệ thế chấp trên mạng Polygon là 385%.
Hundred Finance: Hundred Finance là một protocol cho vay đa chuỗi tích hợp với tokenomics ký quỹ bỏ phiếu (veHND) trong quản trị protocol, sử dụng các oracle của Chainlink.
RAMP: RAMP là một nền tảng cho vay được tối ưu hóa, nơi người dùng có thể nhận được lợi nhuận cao nhất từ tài sản ký gửi của họ, đồng thời stake stablecoin để có thêm thanh khoản nhằm theo đuổi các cơ hội đầu tư khác và có thể được truy cập trên nhiều mạng blockchain.
EasyFi: là một protocol cho vay layer 2 được cung cấp bởi Polygon và được xây dựng cho DeFi với trọng tâm là khả năng mở rộng, khả năng kết hợp và áp dụng.
Timeswap: Timeswap là một protocol thị trường tiền tệ dựa trên AMM hoàn toàn phi tập trung, không cần cấp phép, không oracle, không có thanh lý, thời hạn cố định, v.v. Nó đã được vận hành trên Polygon vào ngày 21 tháng 3 năm nay.
Liquidity
Thanh khoản là chìa khóa thành công của các protocol DeFi. Sau khi Uniswap v3 ra mắt, nhiều protocol đã chuyển sang chuyên quản lý thanh khoản của nó và phát triển thành protocol quản lý tài sản DeFi. Một số protocol quản lý thanh khoản trên Polygon:
Arrakis Finance (trước đây là G-UNI) là một công cụ quản lý thanh khoản cho Uniswap V3 được ra mắt bởi Gelato Network. TVL của Arrakis Finance hiện đã đạt hơn 500 triệu USD. Sau khi Uniswap được niêm yết trên Polygon, Polygon và Arrakis Finance hợp tác với nhau để cung cấp cho Uniswap phần thưởng mining liquidity.
Tetu: Tetu là một protocol quản lý tài sản Web3 trên Polygon, cung cấp cho các nhà đầu tư DeFi lợi nhuận đầu tư cao và ổn định. Đồng thời, protocol này cũng cung cấp tổng hợp và phân phối thu nhập tự động thông qua xTETU.
Stake DAO: Stake DAO là một DAO chia sẻ doanh thu, mã hóa các dịch vụ DeFi của Stake Capital và sử dụng các dẫn xuất staking để unlock các sản phẩm phi tập trung. Stake Capital DAO phân phối giá trị được tạo ra bởi một gói dịch vụ DeFi cho các bên liên quan.
Impermax Finance: Với Impermax, người dùng có thể trở thành nhà cung cấp thanh khoản với một khoản tiền gửi token duy nhất, cho phép các nhà cung cấp thanh khoản sử dụng token LP làm tài sản thế chấp cho các khoản vay.
Kogefarm: KogeFarm là công cụ tối ưu hóa doanh thu trên Polygon. Người dùng gửi tiền vào kho bạc và KogeFarm sẽ tự động thu thập phần thưởng và lãi kép.
Adamant Finance: Adamant là một vault được tối ưu hóa lợi nhuận on-chain của Polygon, tự động kết hợp các token và tối đa hóa lợi nhuận cho người dùng.
Yield aggregator (công cụ tổng hợp lợi nhuận)
Beefy Finance: Beefy Finance là yield aggregator đa chuỗi và là protocol yield aggregator lớn nhất trên Polygon. Tính đến thời điểm viết bài này, TVL của Beefy Finance trên Polygon là 121 triệu USD.
Harvest Finance: Harvest Finance là một yield aggregator tập trung vào quỹ của người dùng, tiết kiệm phí gas và tăng lợi nhuận hàng năm thông qua cơ chế lãi kép tự động. TVL trên mạng Polygon là 7,74 triệu USD.
Insurance
InsurAce: InsurAce là một protocol bảo hiểm đa chuỗi cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho người dùng DeFi, cho phép họ bảo vệ quỹ đầu tư của mình khỏi những rủi ro khác nhau. TVL của InsurAce ở Polygon là 13,41 triệu USD.
Guard: Guard là protocol bảo hiểm bảo vệ giá P2P đầu tiên được khởi chạy trên BNB Chain dưới dạng helmet.insure. TVL trên Polygon là 4,49 triệu USD. Guard cho phép người dùng tạo chính sách bảo hiểm cho tất cả tài sản tiền điện tử trên thị trường, bảo vệ người dùng DeFi khỏi sự biến động giá. Chiến lược giao dịch trên Guard được định hướng theo thị trường mà không cần tính toán phức tạp.
Các dự án khác
PoolTogether: là một dự án tiết kiệm kết hợp với xổ số. Giải thưởng được tạo thành tử tiền lãi trên số tiền của người gửi. Người gửi tiền có cơ hội trúng số khi gửi tiết kiệm, và không bị mất tiền gốc nếu không trúng.
CompliFi: là một công cụ phái sinh phi tập trung không mặc định, không có margin call (lệnh dừng ký quỹ) và không có thanh lý.
DFX Finance: là một protocol phi tập trung cho stablecoin.
Qi Dao: là protocol stablecoin gốc đầu tiên của Polygon, với các khoản vay được giải ngân và hoàn trả bằng MAI, một stablecoin được neo với USD. Các thành phần của QiDao bao gồm vaul được thế chấp quá mức, pool súng máy, quản lý người dùng và tính phi tập trung, stablecoin MAI và governance token Qi.
NFT/Metaverse
LUXY là một thị trường giao dịch NFT được thành lập vào tháng 3 năm 2021. Sau gần một năm phát triển, nó đã được ra mắt trên Polygon vào ngày 21 tháng 4. LUXY cho biết rằng họ sẽ hiện thực hóa các giao dịch NFT với mức phí bằng không. LUXY sẽ áp dụng chiến lược triển khai đa chuỗi và sẽ mở rộng sang các chuỗi khác trong tương lai. Sau khi ra mắt LUXY, nó sẽ lấp đầy khoảng trống trong thị trường giao dịch NFT của hệ sinh thái Polygon.
GameFi
Crazy Defense Heroes: là một mobile game phòng thủ miễn phí kết hợp với P2E được phát triển bởi TOWER. Theo DappRadar, Crazy Defense Heroes hiện là game có số lượng người chơi nhiều nhất trên Polygon. Ngoài ra, TOWER hiện cũng đang phát triển một game cho phép người dùng kiếm token TOWER bằng cách sử dụng NFT trong Crazy Defense Heroes.
Sunflower Land: là một game nông trại mô phỏng trên Polygon. Người chơi có thể trồng, chặt, khai thác, chế tạo và thu thập trong Sunflower Land. Sunflower Land đã ra mắt phiên bản beta mở vào ngày 7 tháng 4 và đúc vật phẩm trong trò chơi vào ngày 15 tháng 4, cho phép người chơi chế tạo các vật phẩm và giao dịch chúng trong OpenSea. Token SFL của Sunflower Land sẽ bắt đầu giao dịch vào ngày 9 tháng 5.
Cometh: là một game cho phép người dùng sở hữu các NFT tạo ra doanh thu, tích hợp chức năng DeFi và NFT vào một trải nghiệm chơi game thú vị và duy nhất.
Planet IX: là một game chiến lược dựa trên NFT. Người chơi góp phần xây dựng một hành tinh tốt đẹp hơn bằng cách mua lại và canh tác đất đai dưới dạng NFT.
Monster Champions (MC): là một game chiến đấu với quái vật TCG, nơi người chơi sẽ khám phá, chiến đấu, giao dịch cũng như học hỏi trong một cộng đồng.
Pegaxy: là một game đua xe trên Polygon
metaENGINE: là nền tảng game Web3, được thiết kế để giúp các nhà phát triển GameFi xây dựng các công cụ game metaverse. metaENGINE đã thành công gọi vốn 4 triệu USD trong vòng hạt giống vào tháng 3 năm nay và vòng này dẫn đầu bởi Lemniscap và Jump Crypto, cùng với sự tham gia của Polygon Studios, Insignius Capital, Future Fund, CoinDCX Ventures, Efficient Frontier, v.v. Số tiền huy động được sẽ được sử dụng để giúp nó trở thành trung tâm của trải nghiệm Metaverse.
Web3
Lens Protocol: là một nền tảng truyền thông xã hội Web3 được phát triển bởi Aave. Nó là một social graph phi tập trung có thể kết hợp với các chức năng truyền thông xã hội chung, chẳng hạn như chỉnh sửa profile, comment, đăng lại, v.v. Sự khác biệt là Lens Protocol bao gồm các NFT cung cấp những hỗ trợ và cho phép người dùng sở hữu và kiểm soát tất cả nội dung mà họ tạo ra.
OurTube: OurTube sẽ xây dựng một ứng dụng chia sẻ video Web3 mã nguồn mở, hướng tới mục tiêu trở thành một “YouTube phi tập trung” trên Polygon. Suhail Kakar, một nhà phát triển phần mềm của Nordstone, đã đưa ra tài liệu giới thiệu GitHub code của OurTube. Ngoài ra, các ngôn ngữ hoặc công cụ phát triển như Tailwind CSS, React.js, Solidity, Ethers.js, Infura IPFS, Alchemy Node, v.v. cũng được sử dụng.
Cơ sở hạ tầng
PolyStarter: là một công cụ tăng tốc dự án phi tập trung cho Polygon, với mục tiêu chính là ươm tạo và khởi chạy các dự án đổi mới chất lượng cao trên Polygon. Các chức năng của PolyStarter cũng bao gồm hỗ trợ tài chính cho dự án, sàng lọc và xem xét, cung cấp các công cụ sản xuất và định hướng tính thanh khoản.
Wallet
Phantom, được xây dựng trên nền tảng blockchain Solana trước đây, đã thông báo vào đầu tháng 4 rằng nó sẽ trở thành người nhận tài trợ Polygon và sẽ sớm được triển khai trên Polygon.
Ngoài ra, hầu hết các ví tương thích với Ethereum đều hỗ trợ trên Polygon, chẳng hạn như BitKeep, MetaMask, Coinbase, Rainbow, Ledger, TrustWallet, TokenPocket, v.v. Theo thống kê chính thức của Polygon, có tới 67 ví hỗ trợ mạng Polygon.
Cross-chain
Stargate: là cross-Chain bridge được xây dựng trên LayerZero và cũng là một protocol có khả năng tương tác đa phương thức cũng hỗ trợ mạng Polygon. Stargate được ra mắt vào ngày 18 tháng 3 và số tiền bị lock đã vượt quá 2 tỷ USD chỉ một tuần sau khi ra mắt. Hiện tại, nó đã trở thành protocol chuỗi chéo lớn nhất trên mạng Polygon trong vòng một tháng kể từ khi ra mắt. Tổng khối lượng bi lock trên mạng Polygon là 375 triệu USD.
Trong khi đó, các protocol chuỗi chéo khác trên Polygon có TVL thấp hơn. TVL của cBridge trên mạng Polygon là 40,76 triệu USD, pNetwork là 10,24 triệu USD, Hop Protocol là 10 triệu USD và Connext là 4,85 triệu USD.
Tổng kết
Polygon là một trong số những cái tên sáng giá trong bối cảnh ngày càng có nhiều ứng dụng áp dụng triển khai đa chuỗi. Mặc dù dưới sự điều hành của nhiều blockchain layer1 khác nhau, TVL của Polygon vẫn giảm phần nào so với năm 2021 nói chung, với TVL là 4,08 tỷ USD, từ vị trí thứ 4 xuống thứ 7.
Ngoài ra, để khuyến khích sự phát triển của các dự án sinh thái, Polygon đã đưa ra hoạt động mining tính thanh khoản dựa trên KPI. Theo dữ liệu KPI như số lượng người dùng trung bình mỗi tuần hoặc TVL, phần thưởng được phân phối cho các DApp đáp ứng tiêu chuẩn. Trong EPOC đầu tiên, 28 dự án đã đủ điều kiện. Việc đánh giá lại tiếp theo sẽ được thực hiện hàng tháng và cộng đồng dự án cần gửi đơn đăng ký trước ngày 15 hàng tháng. Điều này sẽ khuyến khích ngày càng nhiều dự án và cộng đồng mở rộng và phát triển.
Bình luận